CÁC TÍNH NĂNG NỔI BẬT CỦA FPT eCONTRACT
- Các gói tài liệu không giới hạn thời gian sử dụng
- Chưa bao gồm phí SMS nếu khách hàng sử dụng dịch vụ gửi hợp đồng cho
người ký bằng tin nhắn
- Lưu trữ miễn phí dữ liệu
- Miễn phí tư vấn, khảo sát ban đầu
- Hợp đồng, tài liệu điện tử được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu duy
nhất tại Việt Nam đạt an toàn thông tin ISO 27001:2013 và 22301:2012
- Sử dụng chung hạ tầng CNTT bảo mật của FPT
- Đảm bảo hệ thống dự phòng (back up) dữ liệu của FPT.
BÁO
GIÁ DỊCH VỤ
SỐ LƯỢNG |
ĐƠN GIÁ(đ) |
THÀNH TIỀN(đ) |
GHI CHÚ |
50 |
28.000 |
1.400.000 |
Dịch
vụ không chịu VAT |
100 |
26.000 |
2.600.000 |
Không
bao gồm chữ ký số |
200 |
24.000 |
4.800.000 |
Dịch
vụ SMS liên hệ thêm |
500 |
22.000 |
11.000.000 |
Giảm
10% cho gói > 500 |
1000 |
20.000 |
20.000.000 |
Giảm
15% cho gói > 5000 |
2000 |
18.000 |
36.000.000 |
|
5000 |
16.000 |
80.000.000 |
|
10.000 |
15.000 |
150.000.000 |
|
>10.000 |
13.000 |
Số
lượng x giá |
|
HOTLINE:
0931320000
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
1, Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử?
Theo Điều 34 Luật Giao dịch điện tử, giá
trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được
thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Vì vậy, hợp đồng điện tử hoàn toàn có
giá trị pháp lý tương tự như hợp đồng giấy.
2,
Căn cứ của hợp đồng điện tử khi xảy ra tranh chấp?
Luật
Giao dịch điện tử tại khoản 1, 2 Điều 14 quy định: “Thông điệp dữ liệu không bị
phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. Giá trị
chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức
khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy
trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và
các yếu tố phù hợp khác”.
Vì
vậy, trong trường hợp tranh chấp cần đến tòa án và trọng tài, chỉ cần đảm bảo
được tính toàn vẹn của dữ liệu và xác định được người khởi tạo cũng như các yếu
tố liên quan, hợp đồng điện tử có thể được chấp nhận với giá trị như hợp đồng
thông thường.
3, Áp dụng FPT eContract trong hợp đồng
lao động
Căn
cứ áp dụng Hợp đồng điện tử trong hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 45/2019/QH14
Điều
14. Hình thức hợp đồng lao động
Hợp
đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người
lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện
tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Điều 220. Hiệu lực thi hành
Bộ
luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động
tập thể, các thỏa thuận hợp pháp đã giao kết có nội dung không trái hoặc bảo đảm
cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của Bộ
luật này được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc
sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người
làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng
tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
4, Hợp đồng điện tử trong các giao dịch
thương mại
Hợp đồng điện tử trong thương mại căn cứ
theo Luật thương mại: 36/2005/QH11
Điều 15. Nguyên tắc
thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại.
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp
lý tương đương văn bản.
5, Hợp đồng điện tử trong các giao dịch dân
sự khác
Hợp đồng điện tử trong giao dịch dân sự
được áp dụng căn cứ theo Bộ luật dân sự: 91/2015/QH13
Điều 119. Hình thức
giao dịch dân sự: Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức
thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là
giao dịch bằng văn bản.
6, Sự khác biệt của hợp đồng điện tử với
hợp đồng giấy
So
sánh tiêu chí Hợp đồng điện tử Hợp đồng truyền thống
1 Căn cứ pháp lý Luật Giao dịch điện tử 2005, Bộ luật Dân sự 2005. Bộ luật Dân
sự mới nhất 2015
2 Phương thức giao dịch – Giao dịch bằng phương tiện điện tử hay còn được gọi
là giao dịch bằng văn bản
– Được ký bằng chữ ký điện tử
Thông
thường, hợp đồng truyền thống có các phương thức sau:
– Bằng văn bản
–
Bằng lời nói
–
Bằng hành động
–
Các hình thức khác do hai bên thỏa thuận
3
Nội dung Ngoài các nội dung như Hợp đồng truyền thống, các bên giao kết hợp đồng
điện tử có thể thoả thuận về:
– Yêu cầu kỹ thuật
–
Chứng thực chữ ký điện tử
–
Các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật
–
Đối tượng của hợp đồng;
– Số lượng, chất lượng;
–
Giá, phương thức thanh toán;
–
Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
–
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
-Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng;
–
Phương thức giải quyết tranh chấp
7, Hợp đồng điện tử sử dụng trong các trường hợp nào?
Hợp
đồng điện tử được áp dụng cho các văn bản liên quan đến quá trình thực hiện hợp
đồng:
Hợp
đồng lao động
Hợp đồng cung cấp dịch vụ
Hợp đồng thuê khoán
Hợp đồng vay vốn
Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng vận chuyển tài sản, hành khách
Hợp đồng mua bán
Hợp đồng dịch vụ, thương mại
Hợp đồng đại lý
Đơn đặt hàng
8, Tại sao phải sử dụng chữ ký số?
Ký số bằng Chữ ký số để
Xác định nguồn gốc
đảm bảo danh tính của người ký
Tính toàn vẹn đảm bảo
nguyên vẹn nội dung trên văn bản không được chỉnh sửa
Tính không thể phủ
nhận không thể từ chối việc ký điện tử trên văn bản mà chủ sở hữu gửi đi.
Tính pháp lý tài liệu
điện tử được ký điện tử có cùng giá trị pháp lý như một tài liệu giấy được ký bằng
chữ ký viết tay
9, Chữ ký số sử dụng trên căn cứ pháp lý
nào?
Pháp
lý chữ ký số căn cứ theo
Nghị
định 130/2018/NĐ-CP–Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký
số và dịch vụ Chứng thực chữ ký số.
Nghị định 165/2018/NĐ-CP – Hoàn thiện hệ thống pháp lý, thúc đẩy giao dịch điện
tử trong lĩnh vực tài chính
Điều 33 Chương IV Luật giao dịch điện tử của Việt Nam năm 2005 số 51/2005/QH11
Hợp đồng điện tử được ký bởi chữ ký số điện tử.
10, Công chứng hợp đồng điện tử?
Hợp đồng điện tử không cần công chứng, có
thể sao chép ra nhiều bản, và tất cả đều là bản gốc.
0 Nhận xét